10 điều cần biết về “biển số định danh”

Thứ ba - 25/07/2023 11:55 1.950 0
        Ngày 01/7/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Thông tư 24/2023/TT-BCA), trong đó, có quy định về biển số định danh - vấn đề được nhiều người quan tâm trong thời gian qua. Dưới dây là 10 nội dung cần biết về biển số định danh.
        1. Biển số định danh là gì?
        Biển số định danh là biển số xe được cấp và quản lý theo mã số định danh cá nhân của chủ xe, có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Ảnh (internet)
        2. Biển số định danh có giống mã số định danh cá nhân của công dân?
        Theo quy định Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
        Theo điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thông tin biển số định danh gồm các thông tin sau: ký hiệu nơi đăng ký xe (ví dụ: đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông ký hiệu là 80, đăng ký tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là ký hiệu của địa phương đó: Hậu Giang là 95, Cần Thơ là 65), tiếp theo là sêri đăng ký (A, B1,...), cuối cùng là số thứ tự của xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
        Như vậy, biển số định danh không phải là biển có dãy số như số định danh cá nhân của chủ xe mà chỉ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.
        3. Trường hợp nào được cấp biển số định danh?
Ảnh minh họa
        - Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe (trường hợp từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung“đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe) theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
        - Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
        4. Thời hạn giữ lại biển số định danh khi chuyển quyền sở hữu xe?
        Theo quy định khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. 
        Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
        5. Chuyển nơi cư trú sang tỉnh khác thì có cần đổi biển số định danh không?
      Theo quy định khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
        6. Thời hạn cấp và cấp lại biển số định danh
        Khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn cấp và cấp lại biển số định danh như sau:
        - Cấp biển số định danh lần đầu: cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
        - Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
        7. Biển số xe 05 số hiện tại có cần đổi sang biển số định danh không?
        Khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe; đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước 15/8/2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
        8. Biển số xe 3, 4 số có cần đổi sang biển số định danh?
Ảnh (internet)
        Khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
        9. Người dân có được đăng ký xe theo nơi tạm trú?
        Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.
        Như vậy, người dân có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú. Đây là quy định mới giúp tiết kiệm chi phí đi lại của người dân, đặc biệt là công nhân, người lao động đi làm ăn xa ở các địa phương khác.
        10. Việc cấp biển số định danh được thực hiện khi nào?
Việc cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe sẽ thực hiện từ khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành vào ngày 15/8/2023.

Tác giả bài viết: Duy Khang

Tổng số điểm của bài viết là: 8 trong 8 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 8 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Đường dây nóng
Lịch tiếp công dân
Cổng thông tin BCA
Văn bản pháp luật
Dịch vụ công trực tuyến
Hộp thư góp ý
Chuyển đổi số
Bộ Pháp điển
Đối tượng truy nã
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập75
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm73
  • Hôm nay20,370
  • Tháng hiện tại3,473,184
  • Tổng lượt truy cập107,081,061
phieukhaosat
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây