Thủ tục Giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân

Thứ năm - 02/09/2021 21:50 5.111 0
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận tố cáo
- Người tố cáo: là cá nhân thực hiện việc tố cáo (khoản 4, điều 2 Luật Tố cáo).
- Hình thức tố cáo: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (điều 22 Luật Tố cáo).
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các nội dung khác có liên quan. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Bước 2: Xử lý ban đầu thông tin tố cáo (điều 24 Luật Tố cáo)
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại điều 29 Luật Tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
Bước 3: Thụ lý tố cáo (điều 29 Luật Tố cáo)
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tố cáo được thực hiện theo quy định tại điều 23 của Luật Tố cáo;
+ Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;
+ Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
+ Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo
- Thời hạn giải quyết tố cáo: điều 30 Luật Tố cáo
+ Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
+ Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
- Rút tố cáo: điều 33 Luật Tố cáo
+ Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
+ Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 34 luật Tố cáo.
- Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo: điều 34 Luật Tố cáo
+ Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
* Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
* Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
+ Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời hạn tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
- Đình chỉ giải quyết tố cáo: điều 34 Luật Tố cáo
+ Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
* Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 33 Luật Tố cáo;
* Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
* Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
- Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản (khoản 1, điều 31 Luật Tố cáo).
- Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập được phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu trữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo (khoản 3, điều 31 luật Tố cáo).
- Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý (khoản 6, điều 31 luật Tố cáo).
Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo (điều 35 Luật Tố cáo)
- Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo và thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo (điều 40 Luật Tố cáo)
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
* Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;
* Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
* Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
* Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 6: Việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp.
- Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan;
+ Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;
+ Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc theo đường bưu điện.
3.  Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo:
* Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin cá nhân của người tố cáo, biên bản làm việc trực tiếp với người tố cáo để xác minh nội dung tố cáo;
* Quyết định thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;
* Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình xác minh;
* Văn bản giải trình của người bị tố cáo; biên bản làm việc với người bị tố cáo về nội dung giải trình.
* Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành nội dung tố cáo;
* Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo; quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo;
* Kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo;
* Quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo, văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý;
* Các tài liệu khác có liên quan.
+ Hồ sơ đối với việc giải quyết lại vụ việc tố cáo:
* Đơn tố cáo tiếp hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo tiếp; văn bản yêu cầu hoặc kiến nghị về việc giải quyết lại vụ việc tố cáo.
* Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo;
* Quyết định xử lý của người giải quyết lại vụ việc tố cáo;
* Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình giải quyết lại vụ việc tố cáo.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
4. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo: Giám đốc Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng hoặc Trưởng Công an cấp huyện và Trưởng Công an cấp xã.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Công an tỉnh, các phòng, Công an cấp huyện và Công an cấp xã.
6. Lệ phí (nếu có): không.
7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): không.
8. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
9. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Tố cáo (Luật số 25/2018/QH14 ngày 12/6/2018). 
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo.
- Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong CAND.
- Thông tư số 85/2020/TT-BCA ngày 03/8/2020 của Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Đường dây nóng
Lịch tiếp công dân
Văn bản pháp luật
Dịch vụ công trực tuyến
Hộp thư góp ý
Chuyển đổi số
Bộ Pháp điển
Đối tượng truy nã
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập432
  • Máy chủ tìm kiếm70
  • Khách viếng thăm362
  • Hôm nay63,978
  • Tháng hiện tại3,370,989
  • Tổng lượt truy cập73,341,071
phieukhaosat
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây